Bình Thuận nằm trong vùng duyên hải cực Nam Trung Bộ, có mối liên hệ chặt chẽ với vùng Đông Nam Bộ và nằm trong khu vực ảnh hưởng cuả Địa Bàn Kinh tế trọng điểm phía Nam. Nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 200 km, cách Thành phố Nha Trang 250 km. Có quốc lộ IA, đường sắt Bắc nam chạy qua; quốc lộ 28 nối liền Bình Thuận với các tỉnh Nam Tây Nguyên; quốc lộ 55 nối liền với Trung tâm dịch vụ dầu khí và du lịch Vũng Tàu. Diện tích tự nhiên 7.828 km2, dân số 1,3 triệu người, lực lượng lao động 734.500 người. Gồm 10 đơn vị hành chính: Thành phố Phan Thiết (Trung tâm tỉnh lỵ), thị xã Lagi và 8 huyện; trong đó có 1 huyện đảo Phú Quý.
Những năm qua, kinh tế Bình Thuận tăng trưởng đạt mức bình quân 12%/năm. Tiềm năng tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng:
1. Du lịch:
Chiều dài bờ biển 192 km, nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp như: Mũi Né, Mũi Kê gà, Núi Tà Cú, Bàu Trắng, Gành son. Nhiều điểm di tích văn hoá, lịch sử nổi tiếng như: Tháp Chăm Poshanư, Chùa núi Tà Cú, Dinh Thầy Thím, Cổ Thạch Tự, Di tích Dục Thanh. Đã và đang hình thành các quần thể du lịch - nghỉ mát - thể thao - leo núi - du thuyền - câu cá - sân golf - nghỉ dưỡng - chữa bệnh, khu vui chơi giải trí. Toàn tỉnh hiện có 112 resort đang hoạt động, 125 cơ sở lưu trú với trên 4.240 phòng nghỉ, trong đó có 57 cơ sở được xếp hạng từ 1 đến 4 sao, sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nghĩ dưỡng và vui chơi giải trí của du khách và các nhà đầu tư. Hàng năm thu hút trên 1,5 triệu khách du lịch.
Bình Thuận đã tiến hành lập qui hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng các cụm du lịch như: Phan Thiết - Mũi Né, Hòm Rơm - Suối Nước, Tiến Thành - Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận - Ðami, Hàm Tân, Tuy Phong, Bắc Bình…
2. Thuỷ hải sản:
Bình Thuận có ngư trường rộng 52.000 km2 có trữ lượng hải sản lớn, thuận lợi để nuôi trồng các loại thủy sản như cua, tôm, cá, trai ngọc, rong biển,… Lực lượng tàu thuyền đánh bắt có 6.200 chiếc, tổng công suất 290.000CV, sản lượng khai thác hải sản hàng năm đạt 160.000 tấn. Sản lượng tôm giống (sú) đạt 5,7-6 tỷ post/năm. Đảo Phú Quý (32 km2) là Trung tâm đánh bắt và dịch vụ hỗ trợ đánh bắt xa bờ, đang được đầu tư để trở thành khu kinh tế mở với các chức năng khai thác, chế biến hải sản và cung cấp các dịch vụ biển, dịch vụ hàng hải, dầu khí.
Toàn tỉnh có hơn 100 cơ sở chế biến thuỷ sản. Thủy sản của Bình Thuận đã xuất khẩu vào các thị trường Nhật Bản, Bắc Mỹ, Tây Âu, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông, Australia,... Có 3 cảng cá Phan Thiết, Tuy Phong và Lagi với quy mô tàu công suất 400 CV. Khu công nghiệp chế biến thuỷ sản Nam Phan Thiết đang được đầu tư, hoàn thiện để thu hút các dự án công nghiệp chế biến thuỷ sản.
3. Nông, lâm nghiệp:
Diện tích đất nông nghiệp 260.000 ha, các cây trồng chính là lương thực (115.000 ha), điều (30.000 ha), cao su (18.000 ha), Thanh Long (10.000 ha), Nho (380 ha), bông vải (3.000 ha)..., thanh long là sản phẩm nổi tiếng, sản lượng năm 2007 đạt 130.000 tấn, có khoảng 20% sản phẩm được xuất khẩu (30.000 tấn). Đàn bò thịt khoảng 160.000 con, heo thịt 260.000 con và các gia súc có sừng khác như dê, cừu; ngoài ra, còn trên 50.000 ha đất nông nghiệp thích hợp trồng các loại cây công nghiệp và các loại cây ăn quả có giá trị. Diện tích rừng tự nhiên 258.000 ha có thể khai thác phục vụ du lịch sinh thái.
4. Công nghiệp:
Đạt mức tăng trưởngbình quân hàng năm 15%; Công nghiệp chế biến xuất khẩu sử dụng nguyên liệu lợi thế của địa phương có xu hướng phát triển nhanh. Một số sản phẩm tăng khá như thuỷ sản chế biến, may mặc, vật liệu xây dựng, nước khoáng, hàng thủ công mỹ nghệ. Một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ phục vụ xuất khẩu được khôi phục lại như sản xuất hàng mây tre, lá buông, dừa…
Khu công nghiệp Phan Thiết giai đoạn I (68 ha), đã thu hút 28 dự án đầu tư, trong đó có 17 dự án đã đi vào hoạt động và đang mở rộng giai đoạn II với quy mô 56 ha; đang xây dựng cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Hàm Kiệm (579 ha), đầu tư phát triển một số khu công nghiệp mới: Khu liên hợp công nghiệp dịch vụ dầu khí Sơn Mỹ (4.000 ha), Khu công nghiệp Tân Đức (900 ha).
5. Khoáng sản:
Tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng, các loại khoáng sản có trữ lượng lớn là: cát thủy tinh, đá Granit, sét Bentonit, nước khoáng, sét làm gạch ngói, Ilmenit -Zicon (TiO2), muối công nghiệp. Dầu khí là nguồn tài nguyên gần bờ biển, có tiềm năng khai thác với các mỏ có trữ lượng lớn và chất lượng tốt như Sử Tử Đen, Trắng, Sư Tử Nâu, Sư Tử Vàng, Rubi.
6. Cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật:
- Hệ thống giao thông Bình Thuận đã được cải tạo đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Các tuyến giao thông chính: Quốc lộ 1A, QL55, QL28; Tuyến đường sắt Tp. Hồ Chí Minh – Phan Thiết phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và du lịch; Cảng vận tải Phan Thiết (1.000 tấn) và Phú Quý (làm mới) đã được xây dựng, Cảng cá Phan Thiết, Lagi, Phan Rí Cửa, Phú Quý đã được nâng cấp; đang có kế hoạch xây dựng Cảng vận tải tổng hợp Kê Gà, huyện Hàm Thuận Nam (tiếp nhận tàu 70.000 tấn) và Cảng chuyên dùng Vĩnh Tân, huyện Tuy Phong. Dự kiến trong vài năm tới Tỉnh sẽ khôi phục sân bay Phan Thiết và một sân bay mới sẽ được đầu tư xây dựng ở phía Bắc Phan Thiết.
- Hiện nay, Bình Thuận sử dụng nguồn cấp điện từ lưới điện quốc gia. Một số nhà máy thuỷ điện đã được đầu tư và đang hoạt động tại Bình Thuận: Nhà máy thủy điện Hàm Thuận- Đa Mi công suất 475 MW, nhà máy thuỷ điện Đại Ninh công suất 300 MW. Bình Thuận sẽ đầu tư xây dựng 2 Trung tâm năng lượng lớn công suất 8.000MW là Trung tâm nhiệt điện than Sơn Mỹ và Trung tâm nhiệt điện than Vĩnh Tân theo Quyết định của Chính phủ.
- Hiện nay, Bình Thuận sử dụng nguồn cấp điện từ lưới điện quốc gia. Một số nhà máy thuỷ điện đã được đầu tư và đang hoạt động tại Bình Thuận: Nhà máy thủy điện Hàm Thuận- Đa Mi công suất 475 MW, nhà máy thuỷ điện Đại Ninh công suất 300 MW. Bình Thuận sẽ đầu tư xây dựng 2 Trung tâm năng lượng lớn công suất 8.000MW là Trung tâm nhiệt điện than Sơn Mỹ và Trung tâm nhiệt điện than Vĩnh Tân theo Quyết định của Chính phủ.
- Hệ thống thông tin liên lạc đã được nâng cấp, mở rộng và hiện đại hóa; Mạng điện thoại phủ sóng hầu hết các khu du lịch, khu công nghiệp, khu sản xuất trên địa bàn tỉnh. Đến đầu 2008 số điện thoại trên 100 dân là 45 máy, internet/100 dân là 5,62 thuê bao; tỷ lệ người sử dụng internet 20%./.